Quản lý chuỗi cung ứng bao gồm việc điều tiết hàng hóa và dịch vụ. Từ đó lập kế hoạch, thiết kế, thực hiện, kiểm soát và giám sát các hoạt động của chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng và quản lý Logistics có vai trò quan trọng không thể phủ nhận với mọi công ty trong nhiều ngành khác nhau. Vậy bạn có biết 7 “Đúng” trong logistics là gì không?

7 “Đúng” trong Logistics 7R PRINCIPLE
7 ” Đúng” trong Logistics là một trong những khái niệm quan trọng nhất trong quản lý Logistics mà bạn nên nhớ để quản lý logistics một cách hiệu quả.
Đúng sản phẩm

Trong quá trình lựa chọn một sản phẩm, công ty nên xem xét các vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh ở giai đoạn vận chuyển. Ví dụ, các sản phẩm dễ vỡ hoặc quá khổ cần được yêu cầu đóng gói đặc biệt. Điều này ảnh hưởng đến quyết định chọn phương thức vận chuyển nào phù hợp nhất.
Một sản phẩm được thiết kế tốt, được đảm bảo mức độ tiêu chuẩn hóa cụ thể có thể tạo điều kiện thuận lợi rất lớn đối với khâu Logistics. Những sản phẩm như vậy sẽ khiến cho việc đóng gói, lưu kho và vận chuyển trở nên dễ dàng hơn.
Ví dụ, các sản phẩm của IKEA được thiết kế để vận chuyển theo những gói hàng phẳng. Từ đó, có thể chuyển thêm nhiều sản phẩm hơn trong mỗi lần tải hàng. Điều này đưa đến kết quả, sẽ cần ít chuyến hàng hơn, đồng nghĩa với mức tiêu thụ nhiên liệu ít hơn và lượng khí thải cũng ít hơn.
Đúng khách hàng

Sau khi các sản phẩm đúng được tạo ra, chúng cần phải được giao cho đúng khách hàng. Thách thức lớn nhất trong quá trình này là, làm thế nào để xác định khách hàng mục tiêu và truyền bá nhận thức về các sản phẩm hoặc dịch vụ. Một bản nghiên cứu thị trường hữu ích sẽ cung cấp cho các nhà quản lý cái nhìn sâu sắc về khách hàng tiềm năng và từ đó, phân bổ ngân sách cho các chiến lược tiếp thị một cách khôn ngoan. Bằng phương thức này, một công ty sẽ có thể thu về nhiều khách hàng tiềm năng hơn và tiếp cận được nhiều khách hàng hơn nữa.
Đúng số lượng
Số lượng đúng đóng vai trò quan trọng trong Logistics. Biết được số lượng chính xác và đáp ứng đúng nhu cầu là điểm mấu chốt để nhà sản xuất giữ uy tín và tránh thiệt hại về tiền. Nếu một công ty sản xuất quá nhiều sản phẩm, kho hàng sẽ bị quá tải và các chi phí liên quan khác sẽ tăng theo. Đối với bất kỳ một công ty Logistics nào có sự trợ giúp của công nghệ hiện đại, công ty đó có thể dễ dàng quản lý tất cả số lượng hàng hóa cần giao.

Đúng điều kiện

Cung cấp sản phẩm trong điều kiện đúng đề cập đến yếu tố an toàn trong vận chuyển hàng hoá. Chất lượng của sản phẩm nên được duy trì và bao bì phải còn nguyên vẹn khi đến tay người dùng cuối hoặc khách hàng. Bảo vệ chất lượng sản phẩm mà không làm tăng chi phí chung có thể được xem là trách nhiệm của nhóm cung ứng và nhóm phân phối.
Đúng địa điểm
Yếu tố quan trọng tiếp theo là đảm bảo các sản phẩm được chuyển đến đúng điểm đích. Ngoài việc sở hữu nhân viên giao hàng có kinh nghiệm, công ty cũng nên có một Hệ thống quản lý vận tải hoặc một Phần mềm tối ưu tuyến đường. Các hệ thống này có thể giúp theo dõi và tổ chức các hoạt động dịch chuyển của vật liệu và sản phẩm, cung cấp cho các nhà quản lý cơ hội xem lại và phân tích các quyết định trong quá khứ thông qua khả năng lưu trữ dữ liệu.

Đúng thời điểm
Thời gian là một yếu tố quan trọng khác khi đề cập đến Logistics. Bởi ngày càng có nhiều khách hàng quan tâm đến thời gian giao hàng. Để duy trì lợi thế cạnh tranh trong ngành, doanh nghiệp không nên chậm trễ trong việc giao sản phẩm.

Với phần mềm định tuyến, công ty có thể tìm được lộ trình tối ưu nhất và từ đó tiết kiệm được thời gian. Từ sự trợ giúp của Phần mềm tối ưu tuyến đường, một công ty có thể tối ưu hóa cung đường giao hàng, lập kế hoạch tải hàng, theo dõi lô hàng và thậm chí hướng dẫn định tuyến…
Đúng chi phí
Yếu tố cuối cùng cũng rất quan trong mà các doanh nghiệp rất quan tâm là sản phẩm nên được vận chuyển với chi phí phù hợp nhất. Một mức giá hợp lý vừa đảm bảo cho lợi nhuận của công ty vừa giúp công ty đạt được vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Như đã đề cập ở trên, sử dụng một phần mềm tối ưu hóa tuyến đường có thể giúp giảm tổng chi phí vận chuyển. Chi phí vận hành bằng cách giảm tổng khoảng cách tuyến đường và khoảng cách trung bình giữa các điểm dừng.
